Được phát triển từ các hệ thống tương tự vốn chỉ truyền tải âm thanh, thông tin di động với các hệ thống như GSM cuối thập niên 80 và sau đó là GPRS đã mang đến sự bùng nổ tin nhắn văn bản, và rồi sau này là những cải tiến mới nhất trong băng rộng di động được mang đến bởi UMTS, HSDPA và LTE. Tất cả các công nghệ trên đều sử dụng một tài nguyên chung hữu hạn được quản lý sát sao: phổ tần số điện từ. Mỗi phần của phổ tần số này được sử dụng cho một công nghệ riêng biệt. Cơ quan quản lý tần số của các quốc gia thường phân phối dải tần số 800-900 MHz và 1800-1900 MHz cho hệ thống GSM, dải tần số 1900/2100 MHz cho UMTS, còn các tần số 700/1900/2100/2400/2600 MHz được dùng cho LTE. Có thể nói đây là nguồn tài nguyên khan hiếm và đắt đỏ.Để phần nào giải quyết sự khan hiếm này, một số quốc gia đã điều chỉnh quy định về tần số nhằm cho phép các dịch vụ mới có thể sử dụng phổ tần số vốn dĩ đã được phân phối cho những dịch vụ/công nghệ trước đó. Đây được gọi là phân bổ lại phổ tần số (refarming), có nghĩa là thay đổi mục đích khai thác của một tần số, từ việc sử dụng cho công nghệ này sang cho công nghệ khác. Ví dụ, một nhà mạng có thể có giấy phép sử dụng phổ tần số 900 MHz cho công nghệ GSM. Tuy nhiên, để triển khai UMTS hay LTE tốt hơn, nhà mạng này có thể giải phóng một số băng tần trong phổ đang dùng cho GSM để sử dụng cho UMTS hoặc LTE.
Lợi ích của việc phân bổ lại phổ tần số
Phân bổ lại phổ tần số là cách thực hiện hiệu quả về chi phí để tăng dung lượng sử dụng cho UMTS/LTE mà không cần phải đấu thầu mua thêm phổ tần số mới. Phân bổ lại phổ tần số không chỉ áp dụng cho GSM mà còn áp dụng cho UTMS để tăng dung lượng LTE. Một lợi ích thú vị khác cho các nhà mạng đó là các tần số thấp hơn (thường được sử dụng cho mạng GSM) có vùng phủ rộng hơn. Các tần số thấp hơn có thể truyền xa hơn, ít bị suy hao hơn so với các tần số cao, cho phép bao phủ tốt hơn ở các khu vực nông thôn, và cải thiện vùng phủ trong các toà nhà đô thị. Tần số cao thường được sử dụng trong các khu vực đô thị với mục đích mang lại lưu lượng lớn thay vì quan tâm đến vùng phủ.
Một ví dụ điển hình của việc cải thiện vùng phủ là UMTS900, với dải tần 900 MHz có thể tăng vùng phủ của NodeB ở các khu vực từ 44% (khu vực đô thị) đến 119% (khu vực nông thôn) so với UMTS2100 (sử dụng dải tần 2100 MHz). Sự khác biệt rõ rệt này cho phép các nhà mạng cung cấp các ứng dụng 3G với vùng phủ lớn hơn rất nhiều mà vẫn đảm bảo được tính kinh tế khi đầu tư.
Về mặt chi phí, suy hao đường truyền thấp hơn ở tần số 900 MHz sẽ giúp giảm số lượng trạm gốc. Nếu so sánh với mạng 3G sử dụng phổ tần số trung tâm 2100 MHz, chi phí này có thể thấp hơn từ 50% đến 70%. Nhờ đó các nhà mạng có thể cung cấp dịch vụ 3G tới các khu vực dân cư không quá dày đặc với hiệu quả chi phí cao hơn.
Chất lượng dịch vụ (QoS) cũng được cải thiện, vì ít trạm gốc hơn đồng nghĩa với ít chuyển giao giữa các trạm. Mặt khác, nếu cân nhắc đến việc phần lớn các cuộc gọi được thực hiện trong nhà thì việc các dải tần số thấp có thể thâm nhập vào kết cấu xây dựng tốt hơn là một nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ.
Thách thức
Như bất kỳ một giải pháp kỹ thuật nào, việc phân bổ lại phổ tần số cũng tạo ra những thách thức nhất định, do đó các điều kiện tiên quyết sau đây phải được đáp ứng:
- Các nhà mạng phải có đủ phổ tần số kề nhau để có thể vận hành đồng thời hai hoặc ba công nghệ trên cùng một dải tần số.
- Phải giải quyết được vấn đề quy hoạch băng thông giữa các băng tần khi chúng được sử dụng đồng thời và xen kẽ cho nhiều công nghệ khác nhau.
- Cùng một nhà mạng nên sử dụng đồng thời cả hai phía của phổ tần số kế cận điểm phân chia tần số.
- Sử dụng các dải tần bảo vệ để tránh nhiễu kênh lân cận.
Ngoài ra còn phải tránh làm ảnh hưởng đến những người dùng đang sử dụng dải tần số hoặc công nghệ cần phân bổ lại và khuyến khích họ chuyển sang dùng dịch vụ mới. Nhà mạng cần duy trì chất lượng GSM trong quá trình phân bổ lại phổ tần số để không ảnh hưởng đến mức độ hài lòng cũng như trải nghiệm dịch vụ của khách hàng. Việc tránh suy giảm chất lượng dịch vụ yêu cầu sự am hiểu về mô hình lưu lượng và việc quản lý phương thức phục vụ lưu lượng này.
Phổ tần số có thể được sử dụng đan xen giữa các nhà mạng nên họ cần cấu hình lại tần số để tránh phân mảnh dải tần, việc này đòi hỏi sự phối hợp và hợp tác đáng kể giữa các nhà mạng. Sau khi cấu hình lại, phải thực hiện việc tối ưu toàn bộ site/cluster để nắm bắt được chất lượng vùng phủ, phân bố lưu lượng, và tình trạng can nhiễu/chất lượng dịch vụ mới.
Một vài thiết bị không thể hoạt động đa tần số hoặc bắt buộc phải hoạt động trên công nghệ cũ, đây sẽ là thách thức lớn khi từ bỏ mạng cũ, do bất kỳ một sự gián đoạn dịch vụ nào cũng sẽ ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu. Dù sao thì tốc độ thay đổi của các thiết bị người dùng là khá nhanh nên đây không phải là thách thức quá lớn.
Khi phổ tần số được phân bổ lại để sử dụng cho công nghệ mới, ví dụ như việc phân bổ lại phổ tần số GSM cho LTE, phổ tần số cần được làm sạch khỏi những nguồn nhiễu ngoài gây ra bởi các tín hiệu cũ còn lại.
Giải pháp
Các giải pháp cung cấp thông tin định vị (Location Inteligence) và RAN đóng vai trò quyết định trong việc quy hoạch, triển khai và xử lý sự cố mạng trong quá trình phân bổ lại phổ tần số.
Thông tin định vị cho phép xác định nhanh chóng các khu vực có lượng truy cập LTE/UMTS đang tăng lên, nơi nào có vùng phủ kém, nơi nào việc phân bổ lại là cần thiết để cải thiện dung lượng/vùng phủ. Trong và sau quá trình phân bổ lại phổ tần số, việc sử dụng các dữ liệu về khách hàng, cũng như địa điểm, cho phép đưa ra những đánh giá gần như là theo thời gian thực về ảnh hưởng của các thay đổi lên năng lực của hệ thống. Đây là loại dữ liệu tốt nhất để thực hiện việc đánh giá sau triển khai để kiểm tra vùng phủ sóng, chất lượng và dung lượng. Lưu lượng có thể được giám sát trong các dải tần vừa được phân bổ lại để hiểu tốt hơn hành vi của người dùng và đánh giá việc sử dụng, ngoài ra các tần số được phân bổ lại có thể được giám sát thông qua các dịch vụ mới đang đồng thời hoạt động (ví dụ như GSM hay UMTS) để hiểu rõ về tác động của các thay đổi.
Cách thức tiếp cận tập trung vào khách hàng và vị trí có thể hỗ trợ cho việc phân tích dung lượng mạng lưới từ lớp tần số, cho phép hiểu rõ và hiển thị trực quan hiện trạng sử dụng mạng trên các tần số. Ví dụ, một nhà mạng có thể thiết lập mức ưu tiên cho các khu vực được phân bổ lại phổ tần số bằng giải pháp ariesoGEO™ của Viavi để nhận diện những clusters có lưu lượng cao, các điểm thường xuyên là hotspots và những khu vực trọng điểm.
Ví dụ lưu lượng các cluster, các hotspot
Giải pháp này còn cung cấp các thông tin tốt hơn các giải pháp thông thường khác về việc chuyển đổi thiết bị cầm tay cũng như tác động đến cách sử dụng thiết bị cầm tay. Giải pháp xác định được số lượng khách hàng cần nâng cấp điện thoại của mình lên loại thiết bị hỗ trợ 3G/4G và số lượng các thiết bị LTE không kết nối được vào mạng LTE. Vấn đề này có thể xảy ra do chế độ mạng trên thiết bị cầm tay không được thiết lập cho mạng 4G, phần mềm của thiết bị không được cập nhật phiên bản tương thích với LTE, hay các thiết bị không hỗ trợ đúng dải tần số.
Lợi ích khác của các giải pháp như ariesoGEO là tối ưu hoá tần số vô tuyến cho mạng di động. Các nhà mạng có thể hiểu rõ hơn phần ranh giới của các cell, họ có thể so sánh vùng phủ của các dịch vụ mới và tạo ra các ranh giới cân bằng giữa các công nghệ khác nhau (ví dụ giữa tần số 700 và 1900 MHz). Giải pháp này hỗ trợ tối ưu IRAT (Inter Radio Access Technology) và tối ưu IFHO (Inter-Frequency Handover), đồng thời có thể so sánh kết quả trước-sau giữa GSM và LTE về các KPI vùng phủ, tỉ lệ rớt, tỉ lệ block, và hiệu suất sử dụng lưu lượng.
Giải pháp ariesoGEO cho phép nhà mạng thực hiện các phân tích xuyên công nghệ trước
và sau khi phân bổ lại phổ tần số để quy hoạch tốt hơn và hiểu rõ được những tác động của nó
Các giải pháp RAN khác như Rubix™ và TrueSite™ có thể sử dụng kết hợp với thông tin định vị để kiểm nghiệm các tần số bảo vệ và toàn bộ lớp phổ tần được phân bổ lại để nhận diện và xác định chính xác nguồn nhiễu giữa các dịch vụ (ví dụ GSM và LTE) hoặc các nguồn bên ngoài khác.
Yêu cầu làm việc
Xuất và tải bản đồ Raster thông qua email hoặc server đám mây
Bản đồ với kích thước linh hoạt
Chụp bản đồ liền mạch và tải xuống bằng thiết bị di động
Phát hiện nhiễu
Tìm kiếm định hướng kết hợp với việc xử lý tìm kiếm này sử dụng mô hình tam giác
Các giải pháp tiếp cận có hệ thống như Viavi ariesoGEO, Cell Advisor,and RANAdvisor
giúp phát hiện nhiễu và làm sạch phổ tần số hiệu quả hơn
Trong thời điểm hiện tại, giải pháp của Viavi đáp ứng được xu hướng của các nhà mạng trong việc đưa vào thử nghiệm, triển khai cũng như vận hành hệ thống 4G LTE. Cụ thể, các giải pháp của Viavi như ariesoGEO™, Rubix™, TrueSite™ sẽ cung cấp những công cụ tối tân hỗ trợ nhà mạng trong việc phân bổ lại phổ tần số để phục vụ cho 4G LTE, trong khi vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ và đưa ra các khuyến nghị để hoàn thiện mạng lưới. Tại thị trường Việt Nam, COMIT hiện là đối tác chiến lược của Viavi trong việc cung cấp các giải pháp này. Với nhiều năm kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ và giải pháp viễn thông, COMIT hiện cung cấp các dịch vụ và giải pháp tư vấn, thiết kế, đo kiểm và tối ưu đối với các công nghệ 2G, 3G, và 4G LTE. COMIT đã và đang triển khai rất nhiều các dịch vụ và giải pháp viễn thông cho các nhà mạng lớn tại Việt Nam như Viettel, MobiFone, Vinaphone và tại các thị trường khu vực như Laos, Cambodia, Timor Leste, Myanmar và Philippines.
Kết luận
Đối với việc sử dụng phổ tần số, những lợi ích của việc phân bổ lại phổ tần số để cải thiện chất lượng dịch vụ và vùng phủ là điều dễ nhận thấy. Tuy nhiên, những lợi ích đó cần cân bằng với các thách thức mà các nhà mạng phải đối mặt trong việc lập kế hoạch và triển khai phân bổ lại phổ tần số. Nền tảng ariesoGEO cung cấp các dữ liệu từ thuê bao đa công nghệ, đa vendor giúp các nhà mạng có thể giải quyết được các thách thức nêu trên. Hơn thế nữa, với giải pháp tiếp cận có hệ thống của Viavi bằng ariesoGEO, CellAdvisor, và RANAdvisor, các nhà mạng có thể nhanh chóng xử lý các vấn đề về can nhiễu, giảm thiểu việc gián đoạn dịch vụ và tối đa hóa chất lượng trải nghiệm của khách hàng.
(Theo www.viavisolutions.com, www.comitcorp.com)